1. MỤC TIÊU DỰ ÁN
- Lắp đặt, sử dụng hệ thống Smart Mushroom trong trại trồng nấm nhằm tạo ra mô hình trồng nấm tự động, được giám sát bằng công nghệ IoT (Internet Of Things).
- Đánh giá hiệu quả sản xuất giữa phương thức sản xuất thủ công và phương thức sản xuất sử dụng công nghệ IoT.
- Mục tiêu mong muốn: tăng năng suất, giảm chi phí sản xuất cho người nông dân khi ứng dụng công nghệ IoT trong sản xuất nấm.
2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN TRIỂN KHAI DỰ ÁN
Dự án được triển khai từ 8/2018 đến 12/2018 tại Hợp tác xã Nông nghiệp Thu Bồn, Huyện Duy Xuyên, Tỉnh Quảng Nam, Việt Nam. Hợp tác xã được thành lập ngày 17/4/2017, mang theo sứ mệnh là một HTX kiểu mới, hội nhập và phát triển xanh bền vững, giúp đỡ nông dân và người yếu thế trong xã hội, đặt mục tiêu lợi ích của thành viên và cộng đồng lên hàng đầu.
Với nỗ lực không mệt mỏi của các thành viên và sự đồng hành giúp đỡ của các cơ quan chức năng của tỉnh, HTX đã góp phần cùng địa phương tạo ra chuỗi liên kết giá trị trong các khâu sản xuất – chế biến – tiêu thụ nông sản. Bà con nông dân khi tham gia vào hệ thống sản xuất của HTX sẽ được hỗ trợ kỹ thuật và tư vấn đầu ra cho nông sản.
Ngoài việc sản xuất, HTX cũng đặc biệt chú trọng đầu tư vào khâu chế biến để gia tăng giá trị thặng dư cho nông sản và giảm sự phụ thuộc vào biến động của thị trường. Các doanh nghiệp thương mại khi liên kết tiêu thụ sản phẩm với HTX sẽ được tiếp cận với nguồn hàng đảm bảo chất lượng, nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, giá cả cạnh tranh nhất trên thị trường.
3. THIẾT KẾ VÀ TRIỂN KHAI
3.1. Đặc điểm khu vực thí nghiệm
- Diện tích: 15m2
- Phạm vi: khu vực phía sau trại nấm hiện tại, ba mặt Đông, Tây, Bắc tiếp giáp bên ngoài, mặt Nam giáp với khu vực trồng nấm theo phương thức truyền thống.
- Cửa ra vào: nằm ở mặt phía Nam.
3.2. Các yêu cầu thiết kế
- Cách nhiệt với môi trường ngoài
- Cách côn trùng
- Lắp đặt đường nước, dẫn đường nước đi vào thùng chứa nước trong khu vực thí nghiệm
- Lắp đặt đường điện, dẫn đường điện vào khu vực thí nghiệm, có sử dụng aptomat an toàn
- Cảm biến
- Camera quan sát
- Tủ điều khiển trung tâm
- Cơ cấu chấp hành
- Truy cập Internet
3.3. Danh sách vật tư và trang thiết bị
- Cách nhiệt và côn trùng: Xốp cách nhiệt PE-OPP 15mm, lưới che côn trùng, keo dán xốp, sắt, cửa, vật liệu phụ (dây, keo, vít…).
- Cấp điện và nước: Dây điện, ống nước, thùng chứa nước, automat, tủ điện, vật tư phụ (keo, ống chia, van…).
- Cảm biến và cơ cấu chấp hành: cảm biến nhiệt, cảm biến ánh sáng, cảm biến độ ẩm, cảm biến mực nước, camera quan sát, quạt thông gió và đối lưu, bộ phun sương, đèn chiếu sáng, bơm nước, thiết bị truy cập Internet không dây, và trung tâp điều khiển.
3.4. Hệ thống thiết kế và triển khai





3.5. Các tính năng
- Hệ thống được thiết kế cho phép giám sát các thông số của nhà nấm từ xa như: nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng và mực nước thông qua các cảm biến và camera.
- Hệ thống tự động (hoặc cho phép kích hoạt bằng tay từ xa) các cơ cấu thực thi như phun sương, mở quạt thông gió, điều khiển cường độ sáng.
- Lưu trữ các thông số cảm biết và hình ảnh/video của nhà nấm.
4.KẾT QUẢ VÀ ĐÁNH GIÁ
4.1. Ưu điểm
- Giải quyết được vấn đề độ ẩm thấp và nhiệt độ cao trong mùa nắng tại miền Trung.
- Cải thiện lại nhà trại đơn giản nhưng hiệu quả để đáp ứng các vấn đề về kiểm soát thông số trong trại trồng nấm.
- Hệ thống hoàn toàn tự động và có thể điều khiển qua điện thoại hoặc web server.
- Các thông số đo đạt và hình ảnh camera được lưu trữ đầy đủ.
4.2. Nhược điểm
- Chi phí giá thành cho hệ thống còn cao (vì đây là phiên bản thử nghiệm nên có thể khắc phục ở các phiên bản sau).
- Phần mềm hiển thị chỉ cho thấy được các thống số tức thời làm giảm chất lượng của thông tin đến phương pháp điều khiển thủ công (sẽ được cải tiến cho phép theo dõi toàn thời gian ở phiên bản sau).
- Chưa có phương pháp nào chẩn đoán các dịch bênh của cây nấm giúp người nông dân có thể phòng tránh giảm thiệt hại (sẽ được cập nhật tính năng này ở phiên bản sau bằng phương pháp xử lý ảnh kết hợp với thống kê bệnh dịch theo mùa của nấm).
- Chưa đánh giá sản phẩm của hệ thống so với sản phẩm thông thường sau mỗi lần thu hoạch (do thời gian triển khai dự án tương đối ngắn).
5. LỜI CÁM ƠN
Dự án được tài trợ bởi chương trình Kết nối Xây dựng Môi trường nghiên cứu, ID 339568416, trong khuôn khổ Chương trình Newton Việt Nam. Khoản tài trợ được cấp bởi Bộ Doanh nghiệp, Năng lượng và Chiến lược Công nghiệp Anh (BEIS) và do Hội đồng Anh triển khai.

English